a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
- Bước 2: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định. Chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện.
- Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện của Luật Xây dựng năm 2014 để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện căn cứ các quy định hiện hành tham mưu UBND cấp huyện quyết định việc cấp giấy phép xây dựng hoặc có văn bản từ chối và nêu rõ lý do.
- Bước 5: Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện chuyển trả kết quả giải quyết về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
- Bước 6: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
c) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư số 15/2016/TT-BXD;
(2) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp chủ đầu tư còn phải nộp thêm:
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính báo cáo kết quả thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình theo quy định phải được thẩm định thiết kế.
Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 03 tầng và có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản cam kết bảo đảm an toàn cho công trình liền kề đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có công trình liền kề.
d) Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).
đ) Thời hạn giải quyết:
- Đối với địa bàn thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và Tân Châu, thời gian cấp giấy phép xây dựng là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với địa bàn các huyện còn lại, thời gian cấp giấy phép xây dựng là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng đối với các huyện.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép xây dựng mới và Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan tham mưu cấp phép thẩm định hoặc văn bản trả lời đối với trường hợp không đủ điều kiện.
i) Phí, lệ phí: Lệ phí cấp phép xây dựng: 50.000 đồng/giấy phép.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư 15/2016/TT-BXD.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể:
- Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
+ Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
+ Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014;
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng.
- Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về việc Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang.