25 - Lĩnh vực Quản lý tài sản công

a) Trình tự thực hiện:

- Bước 1: Khách hàng nộp đơn đăng ký mua tài sản bán đấu giá (mẫu đơn do Hội đồng  bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ cấp huyện phát hành).

- Bước 2: Người đã đăng ký mua tài sản phải:

Nộp một khoản tiền đặt trước (tiền đặt cọc từ 1% đến 15% trên giá khởi điểm của tài sản bằng tiền đồng Việt Nam theo từng phiên đấu giá.

Nộp phí tham gia đấu giá.

- Bước 3: Hội đồng bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ cấp huyện ra Biên lai thu phí tham gia đấu giá và Biên nhận tiền đặt cọc.

b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.

c) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

(1) Đơn xin đăng ký đấu giá hàng hóa, tài sản tịch thu.

(2) 01 Bản sao chụp (mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) giấy đăng ký kinh doanh loại hàng hóa bán đấu giá, có nguồn vốn tương ứng với tài sản đăng ký đấu giá.

(3) 01 Bản sao chụp (mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) biên lai nộp thuế kinh doanh của tháng trước liền kề hoặc giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của tháng trước liền kề do cơ quan Thuế nhà nước từ cấp huyện trở lên xác nhận.

d) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

đ) Thời hạn giải quyết: 14 ngày kể từ ngày thông báo bán đấu giá tài sản.

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức.

g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tài chính Kế hoạch.

i) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ.

k) Phí, lệ phí: Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

Tài sản có giá khởi điểm từ 20 triệu đồng trở xuống, mức thu bằng 20.000đồng.

Tài sản có giá khởi điểm từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, mức thu bằng 50.000đồng. 

Tài sản có giá khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu bằng 100.000đồng. 

Tài sản có giá khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, mức thu bằng 200.000đồng. 

Tài sản có giá khởi điểm trên 500 triệu đồng, mức thu bằng 500.000đồng. 

l) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

m) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Khách hàng phải nộp đủ tiền trúng mua tài sản bán đấu giá. 

- Người không được tham gia đấu giá tài sản:

- Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Người làm việc trong Hội đồng bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ cấp huyện nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.

- Người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật. 

- Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật, bao gồm: Người không đủ điều kiện tham gia mua tài sản đối với một số lọai tài sản theo quy định của pháp luật về lọai tài sản đó.

n) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính Phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản. 

         - Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.   


Nội dung thủ tục:Tải về